Truy cập nội dung luôn
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TỈNH QUẢNG NGÃI

UBND TỈNH QUẢNG NGÃI                                                                                                    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG                                                                                               Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

QUY CHẾ

       Làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 128 /QÐ-STNMT ngày 29/5 /2020

của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

 

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, lề lốii làm việc, chế độ trách nhiệm, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi.

 

2. Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: các tô chức, cá nhân có liên quan trong quá trình làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường.

 

3. Những vấn đề khác không được đề cập trong văn bản này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

 

Điêu 2. Nguyên tắc làm việc

 

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi làm việc theo chế độ thủ trưởng và bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi hoạt động phải tuân thủ theo pháp luật.

 

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Công việc đã giao cho đơn vị nào thì thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được phân công trước Giám đốc Sở và Phó Giám phục trách lĩnh vực đó.

 

3. Bảo đảm công việc chuyên môn thuộc thấm quyên của Sở được giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định; mọi hoạt động công tác phải thực hiện đúng chương trình, kế hoạch, lịch công tác và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

 

4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của công chức, viên chức, người lao động; đề cao sự phối hợp trong công tác, trao đôi thông tin trong giải quyêt công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn được pháp luật quy định.

 

5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

 

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở;

2. Đơn vị thuộc Sở gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Quản lý Đất đai; Phòng Đo đạc, Bản đồ và thông tin địa lý, Phòng Khoáng sản — Tài nguyên nước; Phòng Biển và Hải đảo, Chi cục Bảo vệ môi trường, , Văn phòng Đăng kỷ đất đai; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Trung tâm Trắc địa và Quan trắc môi trường; Quĩ Bảo vệ môi trường.

 

3. Thủ trưởng đơn vị gồm: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Sở, Chi cục trưởng và Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;

 

4. Phó Thủ trưởng đơn vị gồm: Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn thuộc Sở, Phó Chi cục trưởng và Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;

 

3. Đơn vị chủ trì: là đơn vị được giao trách nhiệm chính trong việc tô chức, huy động nguồn lực (thông tin, vật chất, nhân lực,...) để xử lý, giải quyết một công việc, một vấn đề nào đó.

 

-Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 3. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở

 

1. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường được quy định tại Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài

nguyên và Môi trường và quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 20/02/2020 của

UBND tỉnh Sửa đổi Điều 4 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cầu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 17/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi

 

Khi Giám đốc đi vắng, Giám đốc Sở ủy nhiệm cho 01 Phó Giám đốc Sở điêu hành, giải quyêt công việc của Sở. Nội dung ủy nhiệm được thê hiện tại văn bản ủy quyền.

 

2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

 

Khi Phó Giám đốc đi văng, Giám đốc xem xét, giải quyết các lĩnh vực phụ trách của Phó Giám đốc hoặc giao Phó Giám đốc khác xử lý.

 

3. Việc phân công nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách giải quyết công việc của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo Quyêt định phân công nhiệm vụ của Ban Giám đốc Sở.

 

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở

1. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách đơn vị, lĩnh vực và trước pháp luật về hoạt động của đơn vỊ.

 

2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm phân công cho cấp Phó chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của đơn vị; phân công nhiệm vụ cho chuyên viên theo dõi, tham mưu thực hiện các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

 

3. Thủ trưởng đơn vị chủ động tổ chức, triển khai thực hiện các công việc được giao, phân công công việc hợp lý cho cấp phó, công chức, viên chức, người lao động: chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tiễn độ thực hiện công việc để hoàn thành các nhiệm vụ của đơn vị đảm bảo chất lượng. Trong quá trình tham mưu, giải quyết công việc nếu liên quan đến các phòng, đơn vị khác phải chủ

động đề xuất với lãnh đạo Sở phụ trách đơn vị, lĩnh vực đó để chỉ đạo và phối hợp giải quyết.

 

4. Duy trì sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ đơn vị; kiểm tra, giám sát công chức, viên chức, người lao động của đơn vị việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

 

5. Khi Thủ trưởng đơn vị đi vắng từ 2 ngày trở lên phải ủy nhiệm cho 01 Phó Thủ trưởng đơn vị điều hành, giải quyết công việc của đơn vị. Nội dung ủy nhiệm được thể hiện tại văn bản và phải được sự đồng ý của Phó Giám đốc Sở phụ trách đồng ý.

 

Điều 5. Trách nhiệm của Phó Thủ trưởng đơn vị

 

1. Phó Thủ trưởng đơn vị giúp Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc theo nhiệm vụ được phân công: chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về các lĩnh vực, công việc được giao.

 

2. Khi Thủ trưởng đơn vị đi văng, Phó thủ trưởng đơn vị được Thủ trưởng đơn vị ủy quyên có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điêu hành và tô chức thực hiện các công việc của phòng, đơn vị được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách đơn vị, lĩnh vực trong thời gian được ủy quyên; báo cáo tình hình hoạt động của phòng, đơn vị khi câp Trưởng trở lại công tác.

 

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc, nghĩa vụ, quyền hạn của công chức, viên chức, người lao động.

 

1. Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đối công chức, viên chức và hợp đông lao động.

 

2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện; hoàn thành tôt các công việc do Thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo Sở giao theo quy định.

 

3. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về ý kiến đề xuất, chất lượng nội dung tham mưu và tiên độ giải quyêt công việc được giao.

4. Chủ động trao đối, phối hợp để giải quyết công việc về lĩnh vực được phân công.

 

5. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; các quy định của pháp luật chuyên ngành và nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vỊ.

 

6. Chấp hành nghiêm các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tự giác nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác.

 

7. Tuân thủ các quy trình, quy phạm về chuyên môn nghiệp vụ và quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

 

 Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 7. Quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phô.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy  ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

 

2. Xây dựng và thực hiện Quy chế phối hợp công tác với các cơ quan liên quan đề thực hiện tôt chức năng, nhiệm vụ của ngành đôi với chương trình, nội dung thuộc lĩnh vực công tác mang tính chât dài hạn hoặc cụ thê.

 

3. Đối với những vấn đề có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành và Ủy ban nhân đân các huyện, thị xã, thành phố mà không thuộc thẩm quyên hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.

 

Điều 8. Quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với

Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố.

 

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ, công tác quản lý nhà nước về Tài nguyên và Môi trường của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phô.

 

2. Lãnh đạo Sở bồ trí thời gian đi công tác tại huyện, thị xã, thành phố (định kỳ hàng quí, 6 tháng hoặc đột xuât) đề kiêm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩmquyên của Sở.

 

Điều 9. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Sở với Thủ trưởng đơn vị

thuộc Sở.

 

1. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Sở với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở là quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách các phòng, đơn vị theo phân công, định kỳ hoặc đột xuất làm việc với các phòng, đơn vị hoặc làm việc với từng phòng, đơn vị để trực tiếp nghe báo cáo tình hình hoạt động, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng, đơn vị.

 

2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Sở về kết quả thực hiện công tác và kiên nghị các vân đề cân giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điêu 4 Quy chế này và đề xuât những cơ chế, chính sách cân sửa đôi, bô sung nhăm phù hợp với điêu kiện, tình hình của tỉnh nói chung và của ngành tài nguyên và môi trường.

 

Điều 10. Quan hệ với công dân

 

1. Công dân đến Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các quyên theo quy định của pháp luật có liên quan đền lĩnh vực tài nguyên và môi trường được tiếp theo quy chế tiếp công dân của Sở Tài nguyên và Môi trường.

 

2. Mọi cá nhân, tổ chức đến làm việc, liên hệ công tác với Sở Tài nguyên và Môi trường được tiếp và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và môi trường.

 

3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở Tài nguyên và môi trường thực hiện nghiêm túc quy chế tiếp công dân của Sở.

 

Chương IV

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

 

Điều 11. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm.

a) Nội dung Chương trình công tác năm:

 

Phần một: Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ chuyên môn của Chương trình công tác năm trước.

 

Phần hai: Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, các định hướng nhiệm vụ chuyên môn và đề ra những giải pháp trên tât cả các lĩnh vực công tác của năm kế hoạch đề xây dựng kế hoạch thực hiện.

 

Phần ba: Xác định nhiệm vụ chỉ tiết theo danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án, ... cân triên khai (mỗi nhiệm vụ, đề án, dự án ... cân xác định rõ nội dung,yêu cầu, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời hạn hoàn thành, lãnh đạo Sở trực tiếp chỉ đạo).

 

b) Phân công xây dựng Chương trình công tác năm.

 

- Văn phòng chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị thuộc Sở, tham mưu xây dựng dự thảo Chương trình công tác năm của Sở.

 

Trước ngày 20/11 hàng năm, trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra và hướng dân của các sở, ngành liên quan; Văn phòng gửi văn bản đề nghị các

phòng, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm đó và đăng ký các nhiệm vụ, đề án, dự án... cho năm tiếp theo.

Trước ngày 30/11 hàng năm, các phòng, đơn vị thuộc Sở phải gửi báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm đó và đăng ký các nhiệm vụ, đề án, dự án... cho năm tiếp theo về Văn phòng để tổng hợp và xây dựng dự thảo Báo cáo, Chương trình, Kế hoạch công tác theo yêu cầu tại Điều 11 Quy chế này.

 

Trước ngày 15/12 hàng năm, Văn phòng phải trình Giám đốc sở xem xét,phê duyệt Chương trình công tác năm sau.

 

c) Tổ chức thực hiện Chương trình công tác năm.

 

Văn phòng làm đầu mối, phối hợp với các phòng, đơn vị tham mưu cho Giám đốc Sở triên khai thực hiện Chương trình công tác năm.

Việc điều chỉnh Chương trình công tác năm được thực hiện trên cơ sở đề xuât của Thủ trưởng các đơn vị thuộc và chỉ đạo của Ban Giám đốc, Văn phòng làm đầu môi, tông hợp đề báo cáo lãnh đạo Sở điêu chỉnh chương trình công tác năm.

 

2. Chương trình công tác quý.

 

a) Nội dung Chương trình công tác quý.

 

Xây dựng như điểm a, khoản 1 Điều I1 Quy chế này.

 

b) Phân công xây dựng Chương trình công tác quý.

 

Chậm nhất ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng, đơn vị thuộc Sở gửi dự kiến Chương trình công tác của quý tiếp theo cho Văn phòng, trong đó có đề nghị những công việc cần bỗ sung hoặc điều chỉnh thời gian thực hiện để tông hợp báo cáo Ban Giám đốc. Quá thời hạn trên phòng, đơn vị nào không thực hiện xem như không có nhu cầu bô sung, điêu chỉnh.

 

Chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng trình Giám đốc Sở Chương trình công tác quý sau.

 

e) Tổ chức thực hiện Chương trình công tác quý.

 

Văn phòng làm đầu mối, phối hợp với các phòng, đơn vị giúp Ban Giám đốc triên khai thực hiện Chương trình công tác quý.

 

Việc điều chỉnh Chương trình công tác quý được thực hiện trên cơ sở đề nghị của các phòng, đơn vị và chỉ đạo của Ban Giám đốc, Văn phòng làm đầu mối giúp Ciám đốc Sở điêu chỉnh Chương trình công tác quý.

 

3. Chương trình công tác tháng.

 

a) Nội dung Chương trình công tác tháng.

Xác định nhiệm vụ trọng tâm và nhiệm vụ chuyên môn của tháng kế tiếp; đề ra giải pháp, kế hoạch, chương trình tô chức thực hiện. Môi nhiệm vụ trọng tâm phải xác định rõ nội dung, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời hạn hoàn thành, lãnh đạo Sở trực tiếp chỉ đạo.

 

b) Phân công xây dựng Chương trình công tác tháng.

Chậm nhất là ngày 15 hàng tháng, các phòng, đơn vị thuộc Sở gửi báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác hàng tháng và dự kiến chương trình công tác tháng tiếp theo cho Văn phòng, trong đó có đề nghị những công việc cần bỗ sung hoặc điều chỉnh thời gian thực hiện đề tổng hợp báo cáo lãnh đạo Sở. Quá thời hạn trên phòng, đơn vị nào không thực hiện xem như không có nhu

cầu bổ sung, điều chỉnh.

 

Chậm nhất là ngày 18 hàng tháng, Văn phòng trình kết quả thực hiện công tác tài nguyên và môi trường cho lãnh đạo sở đề ban hành.

 

d) Tổ chức thực hiện Chương trình công tác tháng.

 

_ Văn phòng làm đầu mối, phối hợp với các phòng, đơn vị giúp lãnh đạo Sở triển khai thực hiện Chương trình công tác tháng.

 

4. Lịch công tác tuần: Căn cứ chương trình công tác tháng, các phòng, đơn vị đề xuất lịch làm việc của Lãnh đạo sở gửi cho Văn phòng để xây dựng lịch công tác hàng tuần. Thủ trưởng đơn vị phải đề xuất cụ thê nội dung, thành phần họp, làm việc để trình lãnh đạo phụ trách lĩnh vực cho ý kiến trước khi chuyển cho Văn phòng đề sắp xếp thời gian cho phù hợp. Trước L5 giờ 00 phút ngày thứ Sáu hàng tuần, các phòng, đơn vị thuộc Sở gửi dự kiến Lịch công tác tuân kế tiếp cho Văn phòng Sở để tông hợp, bồ trí phòng họp,... Quá thời hạn trên phòng, đơn vị nào không thực hiện thì phải chuyển sang tuân tiếp theo nếu lãnh đạo sở đã sắp xếp và được phân công dự họp.

 

Điều 12. Theo dõi và đánh giá chương trình công tác

 

1. Văn phòng chịu trách nhiệm theo dõi và tổng hợp xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực tài nguyên và hàng tháng, quí, năm. Trường hợp có điều chỉnh, các phòng, đơn vị phải báo cáo cho Sở thông qua Văn phòng đề báo cáo lãnh đạo Sở chỉ đạo và điêu chỉnh kịp thời.

 

2. Văn phòng Sở chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá Chương trình công tác tuân; báo cáo lãnh đạo Sở trong buôi họp giao ban của lãnh đạo Sở.

 

3. Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tuần, hàng tháng, Văn phòng sở chủ trì, phối hợp với Phòng Kế hoạch- Tài chính tông hợp, đánh giá kêt quả thực hiện của các phòng, đơn vị, làm căn cứ đánh giá, xêp loại cả năm của các phòng, đơn vị và người đứng đầu các đơn vỊ.

 

Chương V

CHÉ ĐỘ HỌP VÀ HỘI NGHỊ

Điều 13. Các cuộc họp

1. Họp giao ban hàng tuần:

Thành phân dự họp: Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở; Chánh Văn phòng sở. Tùy theo yêu cầu công việc có thê mời thêm Thủ trưởng một sô đơn vị trực thuộc đề dự. Nội dung: Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ trong tuần; bàn bạc, triển khai các nhiệm vụ cho tuần tới.

 

Thời gian: Chiều thứ Sáu hoặc đầu giờ sáng thứ Hai hàng tuần. Tùy tình hình công việc, Giám đốc sở quyết định thời gian họp.

 

Đối với các phòng, đơn vị trực thuộc: Tổ chức họp trực báo hàng tuần vào chiều thứ Sáu hoặc cuôi buôi sáng thứ Hai đề đánh giá nhanh tình hình triên khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong tuân theo kế hoạch hàng tháng, quý, năm.

 

2. Họp giao ban tháng:

 

- Thành phần dự họp: Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở. Tùy theo chương trình công tác, nội dung họp có thê mời Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn Thanh niên;

Nội dung: Đánh giá kết quả công tác của tháng và thống nhất chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ tháng tiếp theo, đồng thời thông báo, triển khai những thông tin cân thiết và giải quyết công việc phát sinh khác để thống nhất chỉ đạo.

 

Thời gian: Ngày 25 hàng tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ hoặc Lãnh đạo Sở tham dự các cuộc họp, hội nghị khác của Tỉnh, của Bộ thì sẽ giao ban trước ngày 25 hoặc lùi vào thứ Hai của đầu tuân tiếp theo.

 

3. Họp với các Sở, ban, ngành và các địa phương

 

Căn cứ vào yêu cầu công việc, trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, lãnh đạo sở xem xét sự cần thiết, thành phần mời dự họp để quyết định hoặc đồng ý cho phát hành giấy mời họp, đồng thời phải báo cáo Giám đốc Sở.

 

Trường hợp các cuộc họp mời dự có thành phần nhiều sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham dự, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo cho lãnh đạo Sở những vấn đề phức tạp, khó khăn hoặc chưa có sự thống nhất giữa các sở, ban, ngành, địa phương và đề xuất phương án giải quyết để lãnh đạo Sở kết luận.

 

Thủ trưởng các đơn vị phải tăng cường tỉnh thần trách nhiệm với các nội dung, nhiệm vụ thuộc phạm vị, thẩmquyên tham mưu cho Sở, giảm bớt các cuộc họp không cần thiết, tốn thời gian, phiền hà cho các đơn vị khác. Các phòng, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì chuân bị nội dung, tô chức họp, phải thông nhất với Văn phòng về thời gian, địa điệm, dự thảo Giây mời, chuân bị nội dung họp,

tài liệu, hô sơ liên quan đề phục vụ cuộc họp. Tham mưu, đề xuât các phương án xử lý công việc chuyên môn đề chủ trì cuộc họp xem xét và kết luận.

 

Điều 14. Các hội nghị

 

1. Hội nghị giao ban hàng quí, sơ kết công tác 6 tháng ngành tài nguyên môi trường:

 

Thành phần dự họp: Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở; Thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc sở; Lãnh đạo Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị xã, thành phố.

Nội dung: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng quí, sơ kết công tác 6 tháng của ngành Tài nguyên và Môi trường, thông nhât giải pháp cụ thê thực hiện nhiệm vụ của 6 tháng cuôi năm.

 

Các phòng, đơn vị thuộc Sở theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực được giao, chủ động phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng lĩnh vực, nêu rõ những tồn tại, hạn chế, vướng mắc đồng thời dự thảo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng quí, 6 tháng và dự kiến kế hoạch, giải pháp thực hiện

hoàn thành nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm gửi Văn phòng để tổng hợp.

 

Thời gian: Tổ chức vào tuần đầu của tháng 4, 7 và 10 hàng năm (thời gian, địa điêm do Văn phòng Sở tham mưu cho Giám đốc Sở quyết định).

 

2. Hội nghị tổng kết công tác năm:

- Thành phần dự họp:

 

+ Thành phần dự họp: Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng và toàn bộ công chức của Sở (kế cả Chi cục Bảo vệ môi trường và Chi cục Biển và Hải đảo);

Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai, Lãnh đạo Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất và Lãnh đạo Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thành phố

 

+ Thành phần khách mời: Đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Lãnh đạo một sô sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phô.

 

- Nội dung: Các phòng, đơn vị thuộc Sở theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh được giao chủ động phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện,thị xã, thành phô xây dựng báo cáo cho từng lĩnh vực cụ thê.

 

Nội dung báo cáo phải thực hiện Đề cương báo cáo ban hành kèm theo Thông tư sô 29/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

- Thời gian: Tổ chức Hội nghị vào giữa tháng tháng 01 hàng năm.

3. Hội nghị cán bộ, công chức và ký kết giao ước thi đua.

 

- Thành phần dự Hội nghị cán bộ công chức và ký kết đăng ký giao ước thi đua: Giám đốc Sở và các Phó Ciám đốc Sở; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở; Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn Thanh niên;

 

- Chuẩn bị nội dung Hội nghị cán bộ công chức: Văn phòng chuẩn bị nội dung đánh giá tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của năm; thông qua quy chế chi tiêu nội bộ của năm tiếp theo.

 

- Chuẩn bị nội dung và tổ chức ký kết giao ước thi đua: Công đoàn Sở phối hợp với Văn phòng để xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực các chỉ tiêu giao ước của năm và xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu thi đua để ký kết thực hiện cho năm tiếp theo.

4. Các hội nghị khác.

 

Ngoài các hội nghị trên, theo yêu cầu, nhiệm vụ thực tê, các phòng, đơn vị vtham mưu tô chức các hội nghị khác (Hội nghị chuyên đề, Hội nghị tập huân công tác chuyên môn,...). Thành phân, nội dung, thời gian, địa điêm do các phòng, đơn vị phối hợp với Văn phòng đề tham mưu cho lãnh đạo Sở quyêt định.

 

Điều 15. Công tác chuẩn bị cuộc họp và hội nghị:

 

1. Xây dựng kế hoạch tổ chức họp, hội nghị:

 

Các phòng, đơn vị được Lãnh đạo Sở giao chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tô chức họp, hội nghị và xin ý kiên lãnh đạo Sở quyết định về:

 

a) Nội dung họp, hội nghị; phân công chuẩn bị báo cáo.

 

b) Thành phân, thời gian, địa điểm họp, hội nghị.

 

e) Dự kiến chương trình họp, hội ngh\.

 

d) Dự trù kinh phí (nếu có).

 

đ) Các vấn đề khác có liên quan.

 

2. Chuẩn bị và thông qua báo cáo.

 

a) Các phòng, đơn vị được phân công chuẩn bị báo cáo, tiễn hành dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo Sở duyệt nội dung báo cáo và các tài liệu cân thiệt khác trước khi tô chức họp.

 

b) Thời gian chậm nhất trước ngày họp, hội nghị 03 ngày các phòng, đơn vị được giao dự thảo báo cáo phải trình lãnh đạo Sở duyệt nội dung; trước ngày họp, hội nghị 01 ngày lãnh đạo Sở ký duyệt báo cáo để đảm bảo thời gian in ấn, nhân bản, phục vụ họp, hôi nghị.

 

3. Mời dự họp, hội ngh1:

 

Các phòng, đơn vị được phân công chủ trì, phối hợp với Văn phòng để thông nhật thời gian, địa điểm và gửi giây mời theo đúng thành phân. Giây mời, mời lãnh đạo câp trên dự họp, hội nghị được mời băng giây mời đích danh.

 

4. Chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp, hội nghi:

 

a) Văn phòng Sở chịu trách nhiệm In, sao chụp các tài liệu do các phòng, đơn vị thuộc Sở chuân bị và bô trí phòng họp, hội nghị (zếm tô chức trong cơ quan). Tài liệu phục vụ họp, hội nghị phải chuyên cho Văn phòng trước ngày họp, hội nghị ít nhât là Ø1 ngày, trừ trường hợp đột xuât.

 

b) Các phòng, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì chuẩn bị nội dung họp, hội nghị có trách nhiệm cử cán bộ tham gia phối hợp cùng Văn phòng Sở sắp xêp tài liệu đôi với những trường hợp có sô lượng nhiêu.

c) Chế độ cho đại biểu dự họp, hội nghị thực hiện theo quy định, Văn

phòng Sở có trách nhiệm chuân bị các điêu kiện phục vụ họp, hội nghị (nêu có).

 

Chương VI

 

TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, XỬ LÝ, THEO DÕI VĂN BẢN

Điều 16. Xử lý văn bản

1. Toàn bộ văn bản đến, đi của Sở Tài nguyên và Môi trường phải được tiếp nhận thông qua bộ phận Văn thư thuộc Văn phòng. Văn bản đền là văn bản giấy được đóng dấu đến, sau đó scan và chuyên đến Giám đốc Sở (thông qua hệ thông eOffice) đề xử lý.

 

2. Quy trình xử lý được thực hiện hoàn toàn thông qua Văn phòng điện tử (eOffice) của Sở (trừ văn bản mật);

 

3. Xử lý văn bản đến: Văn bản của các tổ chức, công dân gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường (văn bản giấy, văn bản điện tử) được Giám đốc xử lý hoặc Ủy quyền cho Chánh văn phòng chuyên văn bản cho các phòng, đơn vị để tham mưu, giải quyết thông qua hệ thống eOffice.

 

a) Văn bản đến, gồm: văn bản điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được gửi đến Văn thư qua hệ thống eOffice, email của tỉnh đã được xác thực điện tử (Ký số) theo quy định: Văn thư nhập số điện tử, chuyển trình Giám đốc Sở xem xét để phân giao xử lý.

 

b) Văn bản đến là bản giấy được Văn thư của Sở tiếp nhận được gửi đến theo đường bưu điện hoặc tiếp nhận từ tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp đến Sở qua bộ phận một cửa hoặc văn thư: Văn thư quét (scan) văn bản, chuyển đến Giám đốc đề phân giao xử lý (trừ các văn bản mật).

 

c) Văn bản đến được lãnh đạo xử lý giao nhiệm vụ đến các Trưởng phòng, văn thư đơn vị thuộc Sở (không được thông qua chuyên viên của phòng, đơn vị);

Trưởng các phòng, văn thư đơn vị (trình cho lãnh đạo đơn vị) nghiên cứu và giao nhiệm vụ cho cấp dưới thực hiện. Sau khi lãnh đạo xử lý, căn cứ vào ý kiến chỉ đạo giải quyết văn thư đăng ký tiếp và chuyên văn bản theo ý kiến chỉ đạo.

 

đ) Văn thư không được tiếp nhận những hồ sơ, văn bản liên quan đến giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Việc thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện theo quy định, thủ tục, trình tự do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và thực hiện tại Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh.

 

e) Văn bản đến gửi đích danh cho Giám đốc, Phó Giám đốc (không gửi theo đường eOffice): Nếu thuộc thẩmquyên, trách nhiệm xử lý, giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Sở Tài nguyên và Môi trường thì Giám đốc, Phó Giám đốc Sở chuyền lại cho Văn thư quét (scan) văn bản để phân giao xử lý theo quy định.

 

g) Văn bản gửi đến Thanh tra sở đều phải chuyển cho Văn thư quét, chuyên cho Chánh Thanh tra sở xử lý theo thẩmquyền (trừ văn bản mật). Chánh Thanh tra sở xử lý hoặc phân công công chức thuộc quyền xử lý và phải báo cáo Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực.

 

h) Văn bản gửi đến Chi cục Bảo vệ Môi trường và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở phải được quản lý theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.

 

i) Các phòng, đơn vị trực thuộc sở khi nhận được văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở phải chuyển ngay cho Văn thư của Sở đề xử lý theo quy định.

 

3. Xử lý văn bản đi:

a) Quy trình xử lý thực hiện theo đúng Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư lưu trữ và quy định sử dụng eOffice.

 

b) Các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị nào thì phòng, đơn vị đó soạn thảo và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản.

Riêng đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và liên quan đến cử người làm thành viên các Ban chỉ đạo, Hội đồng thẩmđịnh, tô chuyên viên giúp việc, cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng,... các phòng, đơn vị phải phối hợp với Văn phòng để tham mưu cho Lãnh đạo Sở ký gửi hoặc ký trình cấp có thẩm quyền quyết định.

 

đ) Văn bản sau khi được lãnh đạo sở ký (bản giấy) phải chuyển ngay cho Văn thư để phát hành theo đúng quy định, đồng thời văn bản điện tử phải chuyển trên hệ thống để lãnh đạo ký SỐ.

 

4. Việc xây dựng, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ; Giám đốc Sở quyết định thành lập tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản thuộc lĩnh vực nào thì giao cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo và phối hợp với

Văn phòng để kiểm tra thể thức và quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

 

5. Quản lý văn bản mật: Văn bản đến, đi là văn bản thuộc danh mục bí mật theo quy định được thực hiện theo Quy định bảo vệ bí mật Nhà nước tại Thông tư sô 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2001 của Bộ Công an.

 

Điều 17. Ký các văn bản

 

Thực hiện theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư lưu trữ, cụ thê:

 

1. Giám đốc Sở ký các văn bản sau:

 

- Ký các văn bản thuộc thầm quyền và lĩnh vực trực tiếp phụ trách;

 

- Ký các văn bản báo cáo, Tờ trình cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

 

2. Ủy quyền cho các Phó Giám đốc sở ký thay một số văn bản thuộc lĩnh vực đã phân công cho Phó giám đốc.

 

3. Chánh Văn phòng Sở ký các văn bản sau:

 

Ký thừa lệnh Giám đốc Sở một số loại văn bản gồm: Giấy giới thiệu hành chính thông thường, giấy nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, giấy mời, giấy đi đường (khi được Lãnh đạo Sở ủy quyên hoặc giao cụ thể), ký sao lục các văn bản, biên bản làm việc; ký các văn bản của Sở mang tính chât thông báo,

 

4. Chánh Thanh tra Sở: Ký thừa ủy quyên các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ theo ủy quyên của Giám đốc Sở và ký các văn bản thuộc thẩmquyên theo quy định của pháp luật.

 

5. Lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc Sở: Được ký các văn bản trong nội bộ đề phối hợp, lây ý kiên trong nội bộ Sở thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.

 

6. Lãnh đạo Chi cục và Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc được ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

 

Điều 18. Quản lý và phát hành văn bản

 

1. Văn phòng Sở có trách nhiệm phát hành các văn bản của Sở sau khi Lãnh đạo Sở ký, đông thời tô chức lưu trữ theo quy định của pháp luật.

 

2. Việc phát hành và quản lý văn bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Điều 19. Chế độ quản lý tài liệu.

 

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan phải thực hiện nghiêm túc công tác quản lý tài liệu tại phòng, đơn vị và phải mở sô sách theo dõi tài liệu tại phòng, đơn vị. Tài liệu phải được sắp xêp, khoa học, thuận tiện cho công tác tra cứu, sử dụng.

 

2. Quản lý tài liệu, hồ sơ do phòng, đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao bảo đảm đúng quy định.

 

3. Sau khi hồ sơ giải quyết TTHC và các công việc được giao xử lý xong, các tài liệu được lưu giữ tại các phòng, đơn vị trong một thời gian theo yêu cầu thực tiên công việc nhưng không quá 12 tháng. Sau 12 tháng các phòng, đơn vị làm thủ tục nộp lưu hô sơ, tài liệu theo quy định tại Nghị định sô 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư lưu trữ. Đôi với hô sơ, tài

liệu xây dựng cơ bản trong thời hạn 3 tháng kế từ ngày công trình được quyết toán đơn vị phải chuyên nộp lưu trữ.

 

Tất cả hồ sơ, tài liệu của các phòng, đơn vị và cá nhân không được giữ lại quá 24 tháng kế từ ngày đền hạn nộp lưu.

 

4. Các văn bản về công bố bộ TTHC, công khai tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ phải được niêm yết công khai theo quy định.

 

 ChươngVII

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

 

Điều 20. Trách nhiệm của Giám đốc Sở

1. Tiếp công dân tại Sở vào ngày 20 hàng tháng (trường hợp ngày 20 hàng tháng trùng với ngảy nghỉ hảng tuần hoặc nghỉ lễ sẽ chuyển ngày đầu của tuần tiếp theo) và có thê tiếp đột xuất, theo yêu cầu của công dân. Tham gia tiếp công dân với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh vào ngày l5 hàng tháng (trường hợp ngày 20 hàng tháng trùng với ngày nghỉ hàng

tuần hoặc nghỉ lễ sẽ chuyển ngày đầu của tuân tiếp theo).

 

2. Giám đốc Sở có thê ủy quyên cho Phó Giám đốc Sở tiếp công dân và tham gia tiếp công dân với lãnh đạo UBND tỉnh, nhưng ít nhất mỗi quý Giám đốc Sở phải bố trí thời gian để tiếp công dân 01 buổi.

 

Điều 21. Trách nhiệm của Văn phòng

 Theo nhiệm vụ được giao, Văn phòng hướng dẫn cho công dân theo quy định; phối hợp và kịp thời thông báo cho Thanh tra Sở khi có công dân đến yêu cầu được tiếp.

 

Điều 22. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Sở

 

1. Chánh Thanh tra Sở tham gia tiếp công dân với lãnh đạo Sở theo lịch quy định tại Điêu 20 Quy chế này.

 

2. Bồ trí cán bộ tiếp công dân thường trực tại phòng tiếp công dân vào ngày 20 hàng tháng.

 

3. Khi cần thiết có thê yêu cầu lãnh đạo các phòng, đơn vị thuộc Sở cùng tiếp công dân nêu nội dung có liên quan đền việc thực hiện nhiệm vụ của phòng, đơn vị đó.

 

4. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tô cáo, kiến nghị của công dân.

 

5. Chủ động phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đề lãnh đạo Sở tiếp công dân.

 

6. Thực hiện chế độ báo cáo với lãnh đạo Sở, Thanh tra Tỉnh và Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác tiếp công dân.

 

7. Khi cần thiết có thể ủy quyên cho cấp phó thực hiện công tác tiếp công dân.

 

Điều 23. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở

 

1. Phối hợp kịp thời với Chánh Thanh tra Sở trong việc tiếp công dân, xử lý các tranh châp, khiêu nại, tô cáo, phản ảnh, kiên nghị của công dân đôi với lĩnh vực liên quan.

 

2. Cử cấp phó hoặc chuyên viên có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Sở đề cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Sở.

 

Điều 24. Trách nhiệm của công chức, viên chức

 

Công chức, viên chức của các phòng, đơn vị thuộc Sở thực hiện tiếp công dân theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị. Trong quá trình tiếp công dân phải tuân thủ tuyệt đôi quy định của pháp luật về tiếp công dân, các quy định của pháp luật chuyên ngành.

ChươngVIII

MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC

 

Điêu 25. Thẻ công chức, viên chức và sử dụng thẻ công chức, viên chức:

 

1. Thẻ công chức, viên chức do cơ quan thẩmquyền ¡n, cấp phát theo quy định. Môi công chức, viên chức được phát 01 thẻ có ghi đây đủ tên cơ quan, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc, mã sô thẻ và ảnh chân dung.

 

2. Công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trong giao tiếp với công dân tại cơ quan trong giờ làm việc.

 

3. Công chức, viên chức phải sử dụng, quản lý thẻ của mình theo quy định; trường hợp bị mât, hư hỏng hoặc thay đôi các thông tin trên thẻ phải thông báo cho Văn phòng Sở biệt đề báo cáo, xử lý theo quy định.

 

Điều 26. Quy định về thời gian làm việc

 

1. Thời gian làm việc là 8 giờ trong một ngày, 5 ngày trong một tuần (trừ ngày lễ, ngày tổt được nghỉ theo quy định); Buổi sáng bắt đầu từ 07h00, kết thúc lúc 11h30; buổi chiều bắt đầu lúc 13h30, kết thúc lúc 17h00.

 

2. Ngoài thời gian làm việc theo quy định, nếu theo yêu cầu của công việc công chức, viên chức có thê phải làm thêm giờ hoặc làm việc trong những ngày nghỉ theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị đề đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chế độ làm thêm giờ và làm việc trong những ngày nghỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật nhưng phải hạn chế đền mức tôi đa.

 

Điều 27. Chế độ nghỉ phép, thai sản và nghỉ với lý do riêng

 

1. Công chức, viên chức, người lao động được nghỉ phép hàng năm theo quy định của Luật Lao động. Thời điểm nghỉ phép được thực hiện trong năm công tác và đền hêt Quý I của năm tiếp theo.

 

2. Giám đốc Sở quyết định cho phép Phó Giám đốc Sở, Thủ trưởng các đơn vị và công chức của các phòng chuyên môn thuộc Sở nghỉ phép. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở quyêt định cho phép công chức, viên chức, người lao động thuộc quyên quản lý nghỉ phép theo quy định.

 

3. Công chức, viên chức, người lao động được nghỉ chế độ thai sản, chữa bệnh theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

4. Nghỉ với lý do riêng:

 

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở xin nghỉ việc riêng phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Sở phụ trách phòng, lĩnh vực. Nghỉ từ 3 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc Sở.

Công chức (không giữ chức vụ lãnh đạo) xin nghỉ việc riêng 0I ngày do Thủ trưởng đơn vị quyết định; nghỉ trên 01 ngày với lý do riêng phải được sự đồng ý của Phó Giám đốc Sở phụ trách; nghỉ từ 03 ngày liên tục trở lên thì tính trừ vào ngày nghỉ phép của năm đó, trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2

Điều 30 Quyết định này.

Việc giải quyết cho viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở nghỉ với lý do riêng do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp xem xét, quyết định và không trái với Quy chế này.

 

Điều 28. Các quy định khác

 

Các quy định khác không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy chế, quy định được Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành, bao gôm:

 

1. Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

2. Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản.

3. Quy chế quản lý và sử dụng tiền thu phí, lệ phí được trích để lại cơ quan.

4. Quy định về chế độ báo cáo.

5. Quy chế thi đua, khen thưởng.

6. Quy chế văn thư lưu trữ.

7. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi.

8. Các quy chế, quy định khác được pháp luật quy định.

 

 ChươngX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 29. Tổ chức thực hiện:

 

Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.

 

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình phù hợp với các quy định của Quy chế này.

 

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có những nội dung chưa phù hợp cần sửa đổi, bỗ sung, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm phản ánh bằng văn bản về Văn phòng Sở đề tổng hợp trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định./.

 

GIÁM ĐỐC

 

Đỗ Minh Hải

 

 


  09/04/2024

  08/04/2024

  05/04/2024

  05/04/2024

  04/04/2024

  04/04/2024

  04/04/2024

  20/03/2024

  19/03/2024

 

 

 

06/03/2024

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 1120

Tổng số lượt xem: 1589677